Dư nợ là gì? Dư nợ tín dụng là thuật ngữ vô cùng quen thuộc trong lĩnh vực tài chính và thường được sử dụng khi muốn nhắc đến khi làm hồ sơ vay vốn. Vậy cụ thể khái niệm này là gì và có ảnh hưởng như thế nào đến hồ sơ vay vốn của khách hàng? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Nội dung chính
Dư nợ là gì?
Dư nợ được hiểu là nợ tín dụng và được phát sinh trong những giao dịch tín dụng tại các Ngân hàng thương mại của Việt Nam với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau. Dư nợ trong tiếng Anh được viết là: debt
Vậy hiểu đơn giản nhất, dư nợ đó là khoản nợ của khách hàng đối với Ngân hàng, Tổ chức tín dụng thông qua những hợp đồng vay vốn thế chấp, tín chấp, vay tiền trả góp, … và được quy định rõ ràng về thời gian vay.

Trong suốt quá trình hợp đồng vay có hiệu lực, KH tiến hành trả nợ theo đúng kỳ hạn đã quy định. Sau khi trả hết nợ, dư nợ của họ sẽ bằng 0.
Các định nghĩa về dư nợ bạn nên biết
Ở phần đầu, chúng ta vừa tìm hiểu khái niệm chung về dư nợ bằng cách trả lời câu hỏi “dư nợ là gì?“. Ở phần tiếp theo, chúng tôi sẽ cung cấp tiếp tục những định nghĩa chi tiết về dư nợ.

1. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay hay còn được gọi là Outstanding Balance. Đây là số dư nợ của khách hàng đối với ngân hàng tại một thời điểm xác định. Đây là số dư nợ còn lại mà ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi dựa trên tiền gốc và lãi phát sinh theo quy định của hợp đồng vay vốn.
Dư nợ cho vay có thể phát sinh thông qua những hợp đồng vay tiền trả góp hay qua việc khách hàng dùng thẻ tín dụng. Dư nợ thẻ tín dụng là số tiền khách hàng đã sử dụng thẻ để thực hiện chi tiêu trong kỳ sao kê.
Nếu khách hàng không thể thực hiện thanh toán dư nợ cho vay đúng kỳ hạn, sẽ phát sinh phí phạt trả chậm và có thể làm cho thông tin của mình bị ghi nợ xấu. Đây là điều không hề tốt đối với bạn, khi thường xuyên phải thực hiện các giao dịch với Ngân hàng.
2. Dư nợ tín dụng
Khi các bạn đăng ký bất kỳ một khoản vay hay mở thẻ tín dụng tại ngân hàng thì giao dịch viên sẽ căn cứ vào điểm tín dụng CIC và dư nợ tín dụng để xét duyệt. Dư nợ tín dụng là dư nợ còn lại của bạn tại thời điểm tra cứu. Dựa vào dư nợ tín dụng và lịch sử trả nợ để đưa ra căn cứ cho khoản vay.
Trong trường hợp, dư nợ tín dụng hiện tại còn lại của Khách hàng quá nhiều hay lịch sử thanh toán có nợ xấu thì khả năng được hỗ trợ vay vốn là rất thấp.
3. Dư nợ đầu kỳ, cuối kỳ
Dư nợ ban đầu được hiểu là số tiền vay mà khách hàng được giải ngân tại thời điểm ban đầu. Ngược lại, khái niệm dư nợ cuối kỳ là số tiền còn lại tại kỳ trả nợ cuối. Nếu khách hàng trả nợ đúng lịch trả nợ, dư nợ ở kỳ cuối cùng sau khi thanh toán sẽ bằng 0.
4. Dư nợ giảm dần
Khi tính lãi suất vay ngân hàng trả góp, chắc hẳn các bạn sẽ nghe nhiều định nghĩa về cụm từ “dư nợ giảm dần”. Lãi suất được tính dựa trên dư nợ giảm dần có nghĩa là dựa vào số tiền gốc tại thời điểm đó sau khi đã trừ đi tiền gốc khách hàng đã trả trong kỳ trước.
Có thể hiểu như sau:
Dư nợ giảm dần tại thời điểm = Dư nợ gốc ban đầu – số tiền gốc đã trả
Tác hại của dư nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn là những khoản dư nợ thẻ tín dụng, vay tín chấp cá nhân, vay thế chấp, … khi đến kỳ thanh toán mà KH vẫn chưa thể trả cho Ngân hàng.

Hậu quả của việc phát sinh dư nợ quá hạn có thể kể đến như:
- Đối với những khoản dư nợ quá hạn, sẽ có hình thức chế tài xử lý như: phí phạt trễ hạn, phí trả chậm, … Tuy nhiên, đối với những khoản nợ quá hạn trong thời gian dài sẽ phát sinh thêm nợ xấu, ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng.
- Khi khách hàng bị ghi nợ xấu sẽ rất khó đăng ký khoản vay, mở thẻ tín dụng.
- Trong trường hợp KH sử dụng tài sản để đăng ký vay thế chấp, nếu không trả đúng kỳ hạn và phát sinh dư nợ quá hạn, khả năng tài sản sẽ bị thu hồi là rất cao.
Khi đó, bạn cần mất một thời gian dài để lịch sử tín dụng trở nên tốt trở lại sau khi đã đóng đầy đủ những khoản phí phạt và dư nợ gốc.
Phân loại dư nợ thẻ tín dụng
Nhóm 1. Dư nợ đủ tiêu chuẩn
Đối với nhóm nợ này, những trường hợp được gom nhóm bao gồm các khoản nợ được đánh giá có khả năng thu hồi về gốc và lãi đúng kỳ hạn. Những khoản nợ đang trong thời hạn hoặc những khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
Nhóm 2. Dư nợ cần chú ý
Nhóm này là các đối tượng khách hàng có những khoản nợ quá hạn từ 10 ngày – dưới 30 ngày hoặc những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3. Dư nợ dưới tiêu chuẩn
Là những khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, hoặc những khoản được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
Nhóm 4. Dư nợ có nghi ngờ
Là những khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
Nhóm 5 ư nợ có nguy cơ mất vốn
Gồm những khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ mà khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2. Cuối cùng là các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hay đã quá hạn.
Dư nợ ảnh hưởng như thế nào đến lịch sử tài chính?
Dư nợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lịch sử tài chính của khách hàng. Điều này khiến cho họ khó khăn trong những giao dịch có liên quan, chẳng hạn như:

- Chiếc thẻ tín dụng của chủ thẻ sẽ bị vô hiệu hóa hoàn toàn và không thể sử dụng được nữa.
- Nếu khách hàng dùng tài sản đảm bảo khi mở thẻ tín dụng, thì có thể sẽ bị tịch biên phần tài sản đảm bảo này.
- Nếu các khoản nợ đã đến kỳ hạn mà khách hàng vẫn chưa thanh toán thì sẽ phải chịu khoản phí phạt trả chậm từ 5 – 6%. Mức phí này được áp dụng dựa trên tổng số nợ mà khách hàng đang mang.
- Người mang dư nợ sẽ không được tham gia hoạt động vay vốn cho những khoản vay tiền mặt, tín chấp hay vay tiêu dùng.
- Ngay cả khi thanh toán đầy đủ khoản dư nợ, thì các bạn cũng cần thời gian rất lâu để được phê duyệt các khoản vay.
Cách thanh toán dư nợ thẻ tín dụng như thế nào?
Có 4 cách phổ biến nhất để tiến hành thanh toán dư nợ tín dụng đó là:

- Nộp tiền mặt ở quầy giao dịch tại ngân hàng
- Sử dụng tờ séc hoặc ủy nhiệm chi
- Trích nợ tự động
- Chuyển khoản liên ngân hàng
Nộp tiền mặt tại quầy giao dịch
Đây là hình thức thanh toán phổ biến và an toàn nhất, được nhiều KH sử dụng trong quá trình thanh toán dư nợ tín dụng. Để thực hiện, khách hàng chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
- Đến trực tiếp chi nhánh NH phát sinh dư nợ
- Cung cấp số CMND, số hợp đồng vay vốn để nhân viên ngân hàng tiến kiểm tra dư nợ, số tiền cần phải đóng
- Nộp tiền
Sử dụng Séc hoặc ủy nhiệm chi
Tại Việt Nam, hình thức ủy quyền bằng tờ séc này chưa được phổ biến. Tuy nhiên cách thanh toán dư nợ này lại được rất nhiều khách hàng dùng tại các nước phát triển.
Trích nợ tự động
Với cách thanh toán này, khách hàng cần phải tiến hành đăng ký chức năng trích nợ tự động và khi gần đến ngày thanh toán các bạn phải đảm bảo trong tài khoản trích nợ có đủ số tiền thanh toán theo kỳ.
Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản liên ngân hàng
Mỗi thẻ tín dụng hay hợp đồng vay vốn đều có thể liên kết với một số tài khoản mở tại ngân hàng đó. Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản số tiền cần phải đóng vào tài khoản này từ ngân hàng khác tại các cây: ATM, Internet Banking hay tại các quầy giao dịch với những tính năng chuyển tiền liên ngân hàng.
Dư nợ là gì? Những hình thức và cách thức thanh toán dư nợ tín dụng đã được chúng tôi cập nhật chi tiết nhất trong bài viết này. Một số lưu ý khi vay tiền nhanh ngân hàng đó chính là khách hàng cần phải ghi nhớ kỹ lịch trả nợ, đóng đúng hạn nhằm tránh phát sinh dư nợ quá hạn, ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng của bản thân.